Vật liệu đầu vào cọc khoan nhồi bao gồm:
+ Dung dịch giữ thành (thường trên thị trường gồm 2 loại dung dịch chính là bentonite và polymer).
+ Bê tông.
+ Cốt thép.
+ Ống siêu âm.
+ Các loại măng sông nối ống, các loại nắp bịt.
+ Bu lông nối lồng thép (cóc nối lồng thép).
Chuẩn bị dung dịch giữ thành
- Trước khi sử dụng hoặc phê duyệt dung dịch giữ thành cần phải lấy mẫu nước dự kiến sử dụng và trộn thí nghiệm dung dịch giữ thành theo cấp phối nhà thầu thi công đệ trình. Mẫu nước không được lẫn phèn, thép, oxit sắt, đảm bảo nước không ảnh hưởng đến hóa tính của dung dịch.
- Dung dịch được thí nghiệm lần đầu tại cơ sở được cấp phép. Ngoài ra khi về công trường, trước khi thi công dung dịch sẽ được thí nghiệm ngay tại khu vực trộn.
- Cần tính toán khối lượng để nhập về ban đầu đủ để duy trì dây truyền khoan cọc/cạp tường vây khoảng 50% số lượng.
Bảng quy định dung dịch giữ thành polymer
Tên chỉ tiêu | Mức quy định | Phương pháp kiểm tra |
1. Khối lượng riêng | Từ 1,01 g/cm3 đến 1,05g/cm3 | Tỷ trọng kế hoặc Bomê kế |
2. Độ nhớt | Từ 23s đến 45s | Phễu 500/700 cm3 |
3. Độ PH | 7 đến 9 | Giấy thử PH |
4. Tỷ lệ keo | Đến 95% | Đong cốc |
Chuẩn bị bê tông
- Trình hồ sơ các đơn vị cung cấp bê tông kèm theo cấp phối bê tông dự kiến.
- Nội dung kiểm tra trạm trộn bê tông bao gồm lấy mẫu các vật liệu đầu vào như: cát, đá, xi măng, phụ gia bê tông, thiết bị trộn, kho bãi… để mang đến phòng thí nghiệm tiến hành thí nghiệm.
- Bê tông sẽ được thí nghiệm trộn thử cấp phối (Trial mix) ngay tại trạm trộn bê tông trong thời gian kiểm tra.
- Trial mix bê tông sẽ kiểm tra:
+ Độ sụt (hoặc độ xòe, độ xòe là tiêu chuẩn của bê tông tự lèn).
+ Thời gian duy trì độ sụt.
+ Lấy mẫu bê tông để thí nghiệm ở các ngày tuổi: 7 ngày, 28 ngày.
Chuẩn bị cốt thép
- Trình hồ sơ các đơn vị cung cấp cốt thép kèm theo chủng loại thép dự kiến sử dụng. Thường là thép CB400-V hoặc CB500-V nên lưu ý không được hàn.
- Tư vấn dự trên hồ sơ các đơn vị cung cấp và chủng loại thép để đánh giá thương hiệu loại thép và năng lực đơn vị cung cấp sẽ sử dụng cho dự án.
- Cốt thép khi về công trường sẽ được lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu chính (theo tiêu chuẩn TCVN 1651-2018):
+ Cường độ chịu kéo
+ Khả năng chịu uốn
+ Đơn trọng (trọng lượng đơn vị)
- Cần tính toán để lượng thép nhập về đủ các chủng loại cho khoảng 10 ngày thi công cọc đầu tiên.
Ống thép và nắp bịt
- Trình hồ sơ các đơn vị cung cấp ống thép và nắp bịt.
- Cần kiểm tra đường kính, chiều dày của nắp bịt.
- Riêng ống thép ngoài các tiêu chí dày, đường kính thì cần kiểm tra cường độ chịu kéo và độ kín khít của ống (không bị thủng lỗ hoặc rách trên thân ống)
- Lưu ý kiểm tra tem kèm theo các lô ống thép.
Cóc nối lồng thép
- Trình hồ sơ các đơn vị cung cấp cóc nối lồng thép.
- Bulong nối thép dựa trên lực ma sát giữa bulong và cố thép chủ nên phải xiết để thí nghiệm. Chọn thanh thép có đường kính lớn nhất và nhỏ nhất để nối bằng bulong sau đó kéo thí nghiệm kiểm tra xem thép chủ có bị tụt không.
- Số lượng cóc nối lồng tính toán chuyển về phải đảm bảo cho khoảng 10 ngày thi công cọc.
Chuẩn bị máy móc thiết bị
- Máy khoan:
+ Dựa trên loại máy sẵn có của nhà thầu, khảo sát địa chất và thiết kế chiều sâu cọc để lựa chọn thiết bị khoan phù hợp.
+ Nếu mặt bằng rộng máy khoan cần cứng nhiều hơn, nếu mặt bằng hẹp dùng máy khoan cần giàn để giảm thiểu số lượng cẩu phục vụ.
- Bơm hút đáy:
+ Bơm phải chọn loại đủ công suất để hút được dung dịch ở đáy hố khoan.
- Ống đổ bê tông:
+ Phải bố trí đủ ống đổ bê tông có chiều dài lớn hơn chiều sâu cọc và số lượng bộ ống đổ phải đảm bảo 1 bộ dự phòng.