Cách đặt bếp theo phái Bát trạch:
Bếp nên để ở phương vị Trạch quái tốt, miệng bếp nên hướng về phía Mệnh quái tốt, ảnh hưởng của
hướng miệng bếp trên các hướng Mệnh quái của chủ nhà là như sau:
• Sinh khí: Tài vận cực tốt, thân thể khoẻ mạnh, sức sống tràn trề, đại vượng về
người. Ứng vào các năm tháng Hợi, Mão và Mùi.
• Phước đức: Tài vận rất tốt, sống thọ, thân thể khỏe mạnh, vợ chồng hòa hợp. Ứng
vào các năm tháng Tỵ, Dậu và Sửu.
• Thiên y: Tài vận không kém, bệnh tật thuyên giảm. Quý nhân giúp đỡ, mạnh
khỏe, sống lâu. Ứng vào các năm tháng Thân, Tý và Thìn.
• Phục vị: Tài vận tiểu cát, khí vận trung bình, sức khỏe bình thường, gia vận yên
ổn. Ứng vào các năm tháng Hợi, Mão và Mùi.
• Họa hại: Khó tích tụ tiền của, kiện tụng, thị phi, thường bị tranh chấp, trộm cướp.
• Lục sát: Tài vận không tốt, tranh cải thị phi, tai họa liên tục, Thân thể nhiều
bệnh.
• Ngũ quỷ: Phá tài, bại nghiệp, hỏa hoạn, sức khỏe rất kém, tinh thần không ổn
định.
• Tuyệt mạng: Tài vận cực kém, nhiều bệnh, tổn thọ, họa tuyệt tự thương tật bất
ngờ.
Ảnh hưởng của 24 sơn dựa theo Bát trạch:
Tám cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và Ðoài còn được chia ra làm 24 sơn tức là mỗi
cung được chia ra 3 sơn như sau đây:
1. Cung Càn (Tây bắc) có các sơn:
a. Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ.
b. Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ.
c. Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ.
2. Cung Khảm (Bắc) có các sơn:
a. Nhâm: nằm trong giới hạn từ 337.5 đến 352.4 độ.
b. Tý: nằm trong giới hạn từ 352.5 đến 7.4 độ.
c. Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ.
3. Cung Cấn (Ðông bắc) có các sơn:
a. Sửu: nằm trong giới hạn từ 22.5 đến 37.4 độ.
b. Cấn: nằm trong giới hạn từ 37.5 đến 52.4 độ.
c. Dần: nằm trong giới hạn từ 52.5 đến 67.4 độ.
4. Cung Chấn (Ðông) có các sơn:
a. Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ.
b. Mão: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ.
c. Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ.
5. Cung Tốn (Ðông nam) có các sơn:
a. Thìn: nằm trong giới hạn từ 112.5 đến 127.4 độ.
b. Tốn: nằm trong giới hạn từ 127.5 đến 142.4 độ.
c. Tỵ: nằm trong giới hạn từ 142.5 đến 157.4 độ.
6. Cung Ly (Nam) có các sơn:
a. Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ.
b. Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ.
c. Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ.
7. Cung Khôn (Tây nam) có các sơn:
a. Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ.
b. Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ.
c. Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ.
8. Cung Ðoài (Tây) có các sơn:
a. Canh: nằm trong giới hạn từ 247.5 đến 262.4 độ.
b. Dậu: nằm trong giới hạn từ 262.5 đến 277.4 độ.
c. Tân: nằm trong giới hạn từ 277.5 đến 292.4 độ.
Cửa chính của nhà hướng theo 24 sơn giúp luận đoán thêm hên xui. Tùy theo hướng của
cửa chính, các sao được bày bố thứ tự theo chiều kim đồng hồ nơi các sơn kể trên là:
1. Phước đức: Gia chủ càng nhiều sự quý giá đem tới, tăng đất đai, tăng tài lộc mà lại còn sinh
con không phải là loại tầm thường. Ngoài ra trong nhà lại có thêm máy móc cơ gìới giúp, tài
sản tấn phát, thăng quan tiến chức liền liền.
2. Ôn hoàng: Trong 3 năm sẽ có bệnh sốt rét, bệnh dịch. Họ xa có người tự vận. Người nũ sinh
nở khó chu toàn tính mạng. Nói chung là bệnh thời khí làm người lớn nhỏđều bị bệnh, té
xuống nước gặp trùng, rắn cắn, nạn thủy tai sấm sét. lửa cháy. Bên ngoài có người bị hình
luật, thưa kiện, tiền bạc sút giảm.
3. Tấn tài: Tấn tài chỉ về tiền bạc. Mở cửa về hướng này thì chủ nhà làm gì, cần gì đều thành
công, gia súc, ruộng vườn, nhà cửa, nhân số trong nhà đều được gia tăng ngoài ra còn được
thăng quan tiến chức, thành danh.
4. Trường bệnh: Bệnh tật lâu dài. Người trưởng, người trên bất nhân mà lại mù mắt, bệnh ở
mắt. Thiếu niên thì bạo ngược sinh ra tù tội, lao khổ. Bên ngoài thì thảm hại, mọi người sống
không yên ổn.
5. Tố tụng: Cửa nhà quay về hướng này thì rước lấy tai họa, tai ương. Nhà cửa, ruộng vườn, tài
vật bị người nữ phá hoại. trường đời náo nhiệt chuyện thị phi, gia đạo tranh dành sản nghiệp,
súc vật tổn hại, tiểu nhân làm hại, người người hao tán, lòng không yên ổn.
6. Quan tước: Trong nhà người làm quan thì quyền cao chức trọng được nhập ở kinh đô. Kẻ
bình thường thì đất đai nhà cửa vượng phát, mọi phía lân cận người người đều kết giao hoan
hỷ, tăng người tăng con cháu.
7. Quan quý: Gia chủ vang danh và quyền tước. Ðất đai nhân khẩu đều tăng. Tiền bạc, tài vật
tăng rắt nhiều. Sinh con quý tử, con gái tring tiết.
8. Tự ải: Cửa nhà về hướng này là mang tai ương, gặp họa chiến tranh. Người nũ tự vận ở nơi
xa. Việc kiện tụng làm hao tốn. Con trai thì bỏ xứ, con gái thì tai nạn về sinh nở, súc vật tiêu
hao.
9. Vượng trang: Ðược điều tốt và ích lợi, tiền bạc và của quý đến nhà, nhân khẩu gia tăng, đất
đai tăng.
10. Hưng phước: Thọ mạng lâu dài, sống lâu, 4 mùa qua lại ít tai ương. Ra làm việc thì được
thăng quan tiến chức, người thường được phát phúc, tăng tiền sản, sử sự trung hiếu vẹn toàn.
11. Pháp trường: Ðại hung họa, Chủ nhà, tôi tớ đều phải bị lưu đày biệt xứ.
12. Ðiên cuồng: Gia đạo hết sinh ly, tử biệt mà lại có người điên cuồng hoặc làm các điều dâm
loạn, hao người, nạn thủy tai, lửa cháy, bệnh dịch làm cho mất hết cả. Nam nữ trong nhà
chơi bời trác táng, cha con chia lìa, tài vật hao tổn, lòng bất an.
13. Khẩu thiệt: Thường chuốc lấy sự không may mắn mà còn chịu tai ương, vợ chồng ngày ngày
tranh cải, anh em trong nhà đấm đá, con cái bất hiếu, súc vật trong nhà không còn.
14. Vượng tàm: Mở cửa day về hướng này là thượng hảo. Gia đạo an lạc và thịnh đạt, nuôi gia
súc, nghề tơ tầm đều đem đến lợi ích. Làm ruộng thì ngồi tại chỗ mà thâu gạo thóc, gia đạo
sống cần kiệm, an lành. Người mạng Hỏa làm nghề tơ tằm thì phát đạt.
15. Tấn điền: Mở cửa về hướng này là phước lớn không bao giờ dứt, thường được tài lộc quý
giá, cha con hiền, được bên ngoài phó thác cho tài vật, tài sản. Nói chung là tài vật, tiền bạc,
nhà cửa, ruộng vườn đều súc tích.
16. Khốc khấp: Không nên mở cửa hướng này vì năm này đến năm khác đều bị tai họa, nam nữ
trong nhà chết non, gây điều bi lụy đến nhân mạng, phá hại tiền tài, nuôi súc vật không có lợi.
17. Cô quả: Ðại hung: trong nhà có quả phụ, điền sản, súc vật đều bị tổn hại còn người thì đi xa
tứ xứ.
18. Lạc phú: Người người, nhà nhà đều tụ về khu vực mình cư trú, gia đình không gặp tai họa,
thâu đoạt phú quý vinh hiển. Người mạng Hỏa ở đây là tốt nhất.
19. Thiếu vong: Gia đạo trong một năm có tiếng khóc,con trai chết non, con gái tự vận hoặc
nhiều bệnh. Nếu không thì con cái chơi bời phá gia.
20. Xương dâm: Cửa về hướng này rất xấu. Trong nhà sự dâm dục không biết dừng: nũ thì hay
hư thai, trai gái đắm say tửu sắc, không biết liêm sỉ, vợ tự chuyên quyến làm loạn, súc vật
tổn hại.
21. Thân hôn: Là hướng cực tốt. Gia đạo người người hiền lương, đi về đều đem lại điều lành,
tiền bạc, châu báu lâu bền, thêm nhân khẩu súc vật trong nhà. Người mạng Hỏa day hướng
này thì phát đạt.
22. Hoan lạc: là hướng tấn tài, lợi cho người nữ. Ðiền sản, súc vật càng ngày càng hưng vượng,
phát phúc, phát công danh như sấm sét. Người mạng Thủy sẽ phát đạt.
23. Bại tuyệt: Dù có thanh cao cũng không qua nổi sầu đau. Cha con mỗi người một nơi, ai làm
nấy ăn, phá hại gia tài, chết ngang xương, tự vận, tai nạn nước lửa, rất bất lợi.
24. Vượng tài: Người trí cần phải biết hướng cửa ngõ về hướng này là phú quý, từ từ phát huy
trong nhà, người người đều có lòng hiếu, làm cơ nghiệp, gia đạo thăng tiến. Người mang
mạng Hỏa phát đạt.
Tùy theo hướng cửa chính, sao Phước đức của sơn được bày bố ở vị trí sau đây:
1. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây bắc: sao Phước đức được bày bố ở sơn Thân.
2. Cửa chính của nhà quay về hướng Bắc: sao Phước đức được bày bố ở sơn Dần.
3. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông bắc: sao Phước- ức được bày bố ở sơn Giáp.
4. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông: sao Phước đức được bày bố ở sơn Tỵ.
5. Cửa chính của nhà quay về hướng Ðông nam: sao Phước đức được bày bố ở sơn Tỵ.
6. Cửa chính của nhà quay về hướng Nam: sao Phước đức được bày bố ở sơn Thân.
7. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây nam: sao Phước đức được bày bố ở sơn Hợi.
8. Cửa chính của nhà quay về hướng Tây: sao Phước đức được bày bố ở sơn Hợi.
Các sao kế tiếp được bày bố tiếp tục đến các sơn kế tiếp theo đó cho đến hết vòng theo chiều kim
đồng hồ.