Bát trạch dựa theo 8 quẻ của Bát quái là:
2. Khảm: đại biểu cho con trai thứ,
3. Cấn: đại biểu cho con trai út,
4. Chấn: đại biểu cho con trai cả,
6. Ly: đại biểu cho con gái giữa,
7. Khôn: đại biểu cho mẹ,
8. Ðoài: đại biểu cho con gái út.
Như các cung trong nhà không đều nhau thì các cung nhỏ tượng trưng cho sự bất lợi của những cái
nó đại biểu (Thí dụ: như cung Tốn là cung có diện tích rất nhỏ trong nhà, tượng trưng cho sự bất lợi
về người con gái cả).
Ở đây chúng ta không bàn chi tiết về các thuyết của phái Bát trạch mà chỉ bàn về Trạch quái và
Mệnh quái vì những thuyết này được dựng lên dựa theo Hậu thiên Bát quái.
Trạch quái là các quẻ về cung ứng dụng cho căn nhà dựa trên phương Tọa của căn nhà, ứng cho các cung của nhà.
Mệnh quái là các quẻ về hướng ứng dụng theo tuổi của người ở trong căn nhà, ứng cho các hướng của người ở trong nhà. Các hướng cửa chính, lò bếp ảnh hưởng bởi Mệnh quái của chủ nhà còn các hướng ngồi làm việc, hướng đầu nằm ngủ có tính cách cá nhân.
Hai loại quẻ này có cung giống nhau khi có cùng một loại quẻ và mỗi loại quẻ lúc nào cũng có 8 sao
như sau đây:
Sinh khí thuộc Mộc là sao tốt nhất. Chỉ về tài vận cực tốt, khỏe mạnh, rất vượng về người.
Phúc đức (còn gọi là Diên niên) thuộc Kim là sao tốt nhì. Tài vận rất tốt, sống thọ, khỏe mạnh,
vợ chồng hòa khí.
Thiên y thuộc Thổ là sao tốt thứ 3. Bệnh tật thuyên giảm, tài vận cũng tốt, khỏe mạnh sống lâu.
Phục vị thuộc Mộc là sao tốt thứ 4. Tài vận tốt thường, khí vận trung bình, sức khỏe và gia vận
trung bình.
Họa hại thuộc Thổ là sao ít xấu nhất. Khó tích tụ tiền của, kiện tụng thị phi, thường bị tranh
chấp, trộm cướp.
Lục sát thuộc Thủy là sao ít xấu thứ nhì. Tài vận không tốt, tranh cãi thị phi, tai họa liên tục,
nhiều bệnh.
Ngũ quỷ thuộc Hỏa là sao xấu thứ nhì. Phá tài bại nghiệp, coi chừng hỏa hoạn, sức khỏe kém,
tinh thần không ổn định.Tuyệt mạng thuộc Kim là sao xấu nhất. Tài vận cực kém, nhiều bệnh, tổn thọ,
họa tuyệt tự, thương tật bất ngờ.
Mỗi loại quẻ có tên kêu dựa theo tên của các quẻ Bát quái như Càn, Khôn…
Trạch quái dùng phương của tọa làm tên quẻ như nhà tọa Ðoài (Tây) hướng Chấn (Ðông) tức làphía sau quay ra hướng Tây, phía trước quay ra hướng Ðông. Như vậy nhà này thuộc quẻ Ðoài.
Mệnh quái thì dùng tuổi của từng người mà tính. Dựa theo bảng sau:
Rồi dựa theo bản Trạch quái hay Mệnh quái dưới đây để biết sao nào ở cung hay hướng nào
(Thí dụ như người nữ mạng sinh năm 1947 có Mệnh quái là quẻ Ðoài tính theo Bát trạch cổ truyền thì đọc
theo cột Ðoài là Sinh khí ở hướng Tây bắc, Họa hại ở hướng Bắc, Phúc đức ở hướng Ðông bắc,
Tuyệt mạng ở hướng Ðông, Lục sát ở hướng Ðông nam, Ngũ quỷ ở hướng Nam, Thiên y ở hướng
Tây nam và Phục vị ở hướng Tây. Nếu tính theo Bát trạch Lạc việt thì Thiên y và Lục sát đổi chỗ).
Trạch quái thì dùng tọa làm tên quẻ rồi cũng dùng bản Trạch quái hay Mệnh quái trên đây mà định
sao ở từng cung của nhà.
Tuy các sao có tốt xấu nhưng tùy theo sao ở cung nào thì tốt xấu, nặng nhẹ thay đổi do ảnh hưởng
của Ngũ hành sinh, khắc giữa cung và sao chiếu vào cung. Sau đây là cách tính 5 đặc tính của sao
thay đổi tùy theo chiếu vào cung nào:
1. Ðặc tính xấu hay tốt gia tăng khi sao và cung cùng hành (như sao Sinh khí thuộc hành Mộc
chiếu vào cung Ðông cũng là hành Mộc nên năng lực của sao được sự hổ trợ của cung mà
gia tăng sự tốt lành), hoặc sao là hành con của cung dựa theo chiều tương sinh của Ngũ hành
(như sao Ngũ quỷ thuộc hành Hỏa chiếu vào cung Ðông nam thuộc hành Mộc nên vì Mộc
sinh Hỏa nên đặc tính xấu của sao Mộc này được tăng thêm vì hút được năng lực của cung).
2. Ðặc tính xấu hay tốt của sao gia tăng khi sao là hành con của cung (như sao thuộc hành Thủy
chiếu vào cung thuộc hành Kim).
3. Ðặc tính xấu hay tốt của sao giảm đi khi sao là hành mẹ của cung (như sao thuộc hành Hỏa
chiếu vào cung thuộc hành Thổ).
4. Ðặc tính xấu hay tốt của sao giảm đi khi cung là hành khắc sao (như sao thuộc hành Hỏa
chiếu vào cung thuộc hành Kim).
5. Ðặc tính của sao không ảnh hưởng đến cung nó chiếu vào khi sao khắc với cung (như sao
thuộc hành Hỏa chiếu vào cung thuộc Kim).
Theo cách lý luận dựa theo thuyết tương sinh và tương khắc của Ngũ hành giữa các sao và các cung
thì sự hiểu biết hành của cung và sao rất quan trọng trong phép lý luận của khoa Phong thủy. Cách
lý luận này giúp xác định được sự nặng nhẹ của hên xui và cũng nhiều khi ứng dụng các thuyết
Ngũ hành này có thể giúp hóa giải các sự xấu, làm tăng sự tốt lành.
Hướng cửa chính và cách để bếp để sửa hướng cửa xấu theo Bát trạch:
Thường thì các hướng tốt của Mệnh quái là Sinh khí, Thiên y, Phước đức và Phục vị. Sau đây là
ảnh hưởng của các hướng cửa dựa theo Mệnh quái:
1. SINH KHÍ: Phàm người nào được hướng sinh khí thì sinh được 5 con, thăng quan tiến
chức, ra ngoài thì được đại phú quý, nhân khẩu trong nhà được gia tăng đông đảo, quen
biết giao thiệp đủ mọi người quyền cao chức trọng. Cứ gặp năm hoặc tháng Hợi, Mẹo,
Mùi thì phát tài.
2. THIÊN Y: Như vợ chồng phối hợp mạng cùng tứ trạch, muốn lập phòng riêng về
hướng Thiên y thì sinh được 3 con, giàu có ngàn vàng, gia đạo không tật bệnh, nhân
khẩu, điền sản, súc vật đều vượng phát. Ðến các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có tài lộc
vào.
3. PHƯỚC ÐỨC: Nam nữ hợp hai tuổi lại cùng Tứ trạch, muốn lập phòng riêng hoặc đặt
bếp lò ngó về hướng này thì sinh được 4 con. Giàu có hạng trung, mạng sống rất lâu,
được tài lộc, vợ chồng hòa thuận, vui vẻ, lấy nhau sớm, nhân khẩu, xúc vật trong nhà
đông đảo, mừng vui được phúc thọ lâu dài. Vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu thì phát tài.
4. PHỤC VỊ: Bổn mạng được hướng này thì giàu có thường thường, tuổi thọ trung bình,
mỗi ngày có tài lộc nhỏ, sinh con gái nhiều hơn con trai. Muốn có con thì để cửa bếp hay chỗ cắm điện của bếp hướng về hướng Phục vị, tới năm tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì có con
mà dễ nuôi.
5. HỌA HẠI: Hướng nhà về hướng này thì bị thị phi, dính pháp luật, bệnh tật, suy sụp tài
lộc, tổn thất nhân khẩu. Ứng vào các năm hoặc tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
6. LỤC SÁT: Hướng về hướng này thì chủ tốn tài lộc, thị phi, tiêu mòn ruộng vườn, súc
vật, tổn thất nhân khẩu. Ứng vào các năm hoặc tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
7. NGŨ QUỶ: Phạm vào hướng này thì chủ tôi tớ phản phúc, trốn chạy, bị 5 lần trộm cướp,
gặp tai nạn về lửa, bệnh hoạn, thị phi, tài lộc súc kém, điền sản, súc vật bị hại, tổn thất
nhân khẩu ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất.
8. TUYỆT MẠNG: Nhà hướng về phía này thì phạm vào hướng xấu. Chủ hại con cái,
không con nối dòng, không con trai, không sống già, bị bệnh tật, tài lộc súc kém, điền
sản, súc vật suy bại, bị người mưu hại. Ứng vào các năm Tỵ, Dậu, Sửu.
Nhưng lại có những trường hợp kỵ sau đây:
1. Hướng Tây bắc kỵ với tuổi Ðoài dù đây là hướng Sinh khí của tuổi này.
2. Hướng Ðông bắc kỵ với tuổi Cấn dù đây là hướng Phục vị của tuổi này.
3. Hướng Ðông kỵ với tuổi Tốn dù đây là hướng Phúc đức của tuổi này và tuổi Khảm dù rằng đây là hướng Thiên y của tuổi này.
4. Hướng Ðông nam kỵ với tuổi Ly dù đây là hướng Thiên y của tuổi này và với tuổi Chấn dù đây là hướng Phúc đức của tuổi này.
5. Hướng Nam kỵ với tuổi Ly dù đây là hướng Phục vị của tuổi này và với tuổi Khảm dù đây là hướng Phức đức của tuổi này.
6. Hướng Tây nam kỵ với tuổi Khôn dù đây là hướng Phục vị của tuổi này và tuổi Cấn dù rằng đây là hướng Sinh khí của tuổi này.
7. Hướng Tây kỵ tuổi Càn dù đây là hướng Sinh khí của tuổi này.
Nếu như hướng cửa chính của nhà đã phạm một trong các hướng xấu thì sau đây là cách chế phục
bằng hướng của miệng bếp:
1. Miệng bếp quay về hướng Sinh khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ quỹ.
2. Miệng bếp quay về hướng Thiên y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt mạng.
3. Miệng bếp quay về hướng Phúc đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục sát.
4. Miệng bếp quay về hướng Phục vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa hại.
Thí dụ: Cửa chính của nhà quay về hướng Ngũ quỷ của Mệnh quái của chủ nhà thì miệng bếp phải
để quay về Sinh khí của Mệnh quái của chủ nhà để hóa giải. Ðiều cần chú ý là lò bếp phải đặt trong
các cung tốt của Trạch quái của nhà. Nói cách khác, khi căn nhà không thể cất để hướng cửa chính quay về hướng tốt của chủ nhà thì người ta có thể thiết kế miệng bếp quay về hướng tương ứng để hóa giải hướng cửa chính xấu.
Chú ý: Đừng lộn giữa cung và hướng, giữa Mệnh quái và Trạch quái. Ðổi hướng miệng bếp không phải là phương pháp hóa giải duy nhất cho hướng cửa xấu. Treo Tiên thiên Bát quái trước cửa cũng có thể hóa giải được hướng sai của cửa chính. Hậu thiên Bát quái cũng có thể dùng nhưng phải xoay theo góc độ tương ứng.