Phần 1: Xác định lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật…………………………………………..………….…5
Phần 2: Xác định lực xé rách hình thang…………………………………………………….………..………13
Phần 3: Xác định lực xuyên thủng CBR……………………………………………………………………….21
Phần 4: Xác định lực kháng xuyên thủng thanh………………………………………………………………29
Phần 5: Xác định áp lực kháng bục……………………………………………………………………..……..37
Phần 6: Xác định kích thước lỗ biểu kiến bằng phép thử sàng khô………………………………..………43
Lời nói đầu
TCVN 8871 –1÷6:2011 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8871–1÷6:2011 – Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử, gồm 6 phần:
TCVN 8871-1:2011, Phần 1: Xác định lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật.
TCVN 8871-2:2011, Phần 2: Xác định lực xé rách hình thang.
TCVN 8871-3:2011, Phần 3: Xác định lực xuyên thủng CBR.
TCVN 8871-4:2011, Phần 4: Xác định lực kháng xuyên thủng thanh.
TCVN 8871-5:2011, Phần 5: Xác định áp lực kháng bục.
TCVN 8871-6:2011, Phần 6: Xác định kích thước lỗ biểu kiến bằng phép thử sàng khô.
Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử –
Phần 1: Xác định lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật
Geotextile – Standard test method –
Part 1: Geotextile – Standard test method for determining the grab strength and grab elongation
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định lực kéo giật và độ giãn dài của vải địa kỹ thuật.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật – Qui định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
- Vải địa kỹ thuật (geotextile):
Vải địa kỹ thuật viết tắt là “vải ĐKT”, là loại vải được sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng, dạng dệt, dạng không dệt hoặc dạng phức hợp có chức năng gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải ĐKT được sử dụng cùng với các loại vật liệu khác như : đất, đá, bê tông… trong xây dựng công trình;
- Vải ĐKT không dệt (non woven geotextile):
Vải ĐKT không dệt là loại vải gồm các sợi vải phân bố ngẫu nhiên (không theo một hướng nhất định nào). Các sợi vải được liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim thì gọi là vải không dệt – xuyên kim (needle punched geotextile), bằng phương pháp ép nhiệt thì gọi là vải không dệt – ép nhiệt (heat bonded geotextile), bằng chất kết dính hóa học thì gọi là vải không dệt – hóa dính (chemical bonded geotextile);
- Vải ĐKT dệt (woven geotextile):
Vải ĐKTdệt là loại vải được sản xuất theo phương pháp dệt trong đó các sợi vải hoặc các bó sợi được sắp xếp theo hai phương vuông góc với nhau;
- Vải ĐKT phức hợp (composite geotextile):
Vải ĐKT phức hợp là loại vải được kết hợp bởi các bó sợi polyester có cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài khi đứt nhỏ với một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt;
- Chiều khổ (Cross – Machine direction):
Chiều khổ của vải ĐKT là hướng trong mặt phẳng của vải vuông góc với hướng chế tạo;
- Chiều cuộn (Machine direction):
Chiều cuộn của vải ĐKT là hướng trong mặt phẳng của vải song song với hướng chế tạo.
- Lực kéo giật (Grab strength)
Lực kéo giật là giá trị lực kéo lớn nhất, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N) nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn.
- Độ giãn dài kéo giật (Grab elongation)
Độ giãn dài tính bằng phần trăm (%) là tỷ số giữa lượng gia tăng chiều dài của mẫu thử trong quá trình kéo và chiều dài ban đầu.
- Lực kéo giật khi đứt (Grab breaking load)
Lực kéo giật khi đứt là giá trị lực kéo tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N).
- Độ giãn dài khi đứt (Elongation at breaking load)
Độ giãn khi đứt tính bằng phần trăm (%) là độ giãn dài tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.
Tải văn bản tại: BẢN WORD (.DOC) BẢN PDF (.PDF)