1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này được áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu lớp móng trên hoặc lớp móng dưới bằng vật liệu đá dăm hoặc cuội sỏi gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô và trong kết cấu tầng phủ sân bay.
1.2. Đá dăm hoặc sỏi cuội gia cố xi măng ở đây được hiểu là một hỗn hợp cốt liệu khoáng chất có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối chặt, liên tục (trong đó kích thước cỡ hạt cốt liệu lớn nhất Dmax = 25 ÷ 38,1 mm) đem trộn với xi măng theo một tỷ lệ nhất định rồi lu lèn chặt ở độ ẩm tốt nhất trước khi xi măng ninh kết. Sau đây gọi chung là cấp phối đá gia cố xi măng.
Hỗn hợp cốt liệu khoáng chất nói trên có thể là loại được nghiền toàn bộ (đá dăm hoặc sỏi cuội nghiền) hoặc nghiền một phần (có lẫn các thành phần hạt không nghiền như cát thiên nhiên …) hoặc không nghiền (sỏi cuội, cát thiên nhiên). Tỷ lệ nghiền là tỷ lệ hạt được nghiền (có mặt vỡ) có trong hỗn hợp cốt liệu khoáng chất.
1.3. Tiêu chuẩn này cũng được áp dụng cho trường hợp thi công và nghiệm thu lớp mặt chịu lực bằng cấp phối đá gia cố xi măng với điều kiện trên lớp này phải có láng nhựa tương ứng với loại kết cấu mặt đường cấp cao A2 ở “Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN-211-93”; việc thi công và nghiệm thu lớp láng nhựa trong trường hợp này phải được thực hiện đúng theo quy trình láng nhựa hiện hành (kể cả đối với việc thi công dính bám).
1.4. Để bảo đảm cho lớp kết cấu cấp phối đá gia cố xi măng duy trì được tính toàn khối và bền vững lâu dài, phải tránh sử dụng chúng trên các đoạn nền có khả năng lún sau khi xây dựng áo đường.
1.5. Cho phép sử dụng chất phụ gia làm chậm ninh kết để tạo thuận lợi cho việc thi công cấp phối đá gia cố xi măng nhưng việc lựa chọn loại chất phụ gia cụ thể phải thông qua thí nghiệm, làm thử và phải được cấp xét duyệt thiết kế chấp thuận.
2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VẬT LIỆU
2.1. Thành phần hạt của cấp phối đá: Phải thỏa mãn bảng 1 tùy thuộc cỡ hạt lớn nhất Dmax
Bảng 1. Yêu cầu về thành phần hạt của cấp phối đá gia cố xi măng
Kích cỡ lỗ sàng vuông (mm) |
Tỷ lệ % lọt qua sàng |
|
Dmax = 38,1 mm |
Dmax = 25 mm |
|
38,1 25,0 19,0 9,5 4,75 2,0 0,425 0,075 |
100 70 – 100 60 – 85 39 – 65 27 – 49 20 – 40 9 – 23 2 – 10 |
100 80 – 100 55 – 85 36 – 70 23 – 53 10 – 30 4 – 12 |
Cả hai cỡ hạt ở bảng 2.1 đều được phép sử dụng để gia cố với xi măng làm lớp móng trên hoặc móng dưới cho mọi loại kết cấu áo đường cứng hoặc mềm. Trừ trường hợp dùng làm lớp móng trên cho kết cấu mặt đường loại cấp cao A1 và trường hợp dùng làm lớp mặt nói ở điểm 1.3 thì chỉ được dùng cỡ hạt Dmax = 25mm.
2.2. Độ cứng của đá dùng để gia cố với xi măng trong mọi trường hợp phải được đánh giá thông qua thử nghiệm Lốt – Angiơlét (L.A), phải đảm bảo có chỉ tiêu L.A không vượt quá 35%. Trừ trường hợp dùng làm lớp móng dưới (không trực tiếp với tầng mặt của kết cấu áo đường) thì chỉ cần bảo đảm có chỉ tiêu L.A không vượt quá 40%.
2.3. Hỗn hợp cấp phối đá phải có tỷ lệ các chất hữu cơ không được quá 0,3%, chỉ số đương lượng cát ES > 30 hoặc chỉ số dẻo bằng 0 và tỷ lệ hạt dẹt xác định theo tiêu chuẩn 22TCN 57-84 không được quá 10%.
2.4. Để làm các lớp như trên cho kết cấu mặt đường cấp cao A1 và lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì phải sử dụng hỗn hợp cốt liệu là đá dăm hoặc sỏi cuội nghiền có tỷ lệ hạt nghiền vỡ (qua máy nghiền) ít nhất là 30%, nhưng nếu lưu lượng xe tính toán quy đổi về xe có tải trọng 10 tấn/trục từ 500 xe/làn xe trở lên thì tỷ lệ hạt được nghiền vỡ này ít nhất phải là 60% trở lên.
2.5. Yêu cầu đối với xi măng: Xi măng dùng trong cấp phối đá gia cố xi măng phải là các loại xi măng Poóc lăng thông thường có các đặc trưng kỹ thuật phù hợp các quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành (TCVN 2682 -92). Không nên dùng xi măng mác cao có cường độ chịu nén ở tuổi 28 ngày lớn hơn 400daN/cm2 hoặc nhỏ hơn 300daN/cm2.
Lượng xi măng tối thiểu dùng để gia cố là 3% tính theo khối lượng hỗn hợp cốt liệu khô. Lượng xi măng cần thiết phải được xác định thông qua thí nghiệm trong phòng để đạt các yêu cầu đối với đá gia cố xi măng nói ở điểm 2.7 (thường không quá 5%).
Xi măng phải có thời gian bắt đầu ninh kết tối thiểu là 120 phút và càng chậm càng tốt. Khi cần phải sử dụng chất phụ gia làm chậm ninh khiết thì phải theo quy định ở điểm 1.5
2.6. Yêu cầu với nước dùng để trộn cấp phối đá gia cố xi măng:
– Không có váng dầu hoặc váng mỡ
– Không có màu
– Lượng hợp chất hữu cơ không vượt quá 15mg/l
– Có độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5
– Lượng muối hòa tan không lớn hơn 2000mg/l
– Lượng ion sulfat không lớn hơn 600mg/l
– Lượng ion Clo không lớn hơn 350mg/l
– Lượng cặn không tan không lớn hơn 200mg/l
Tải văn bản tại: BẢN WORD (.DOC) BẢN PDF (.PDF)