Cấp thiết kế của đường
1. Phân cấp thiết kế là bộ khung các quy cách kỹ thuật của đường nhằm đạt tới:
- Yêu cầu về giao thông đúng với chức năng của con đường trong mạng lưới giao thông;
- Yêu cầu về lưu lượng xe thiết kế cần thông qua (chỉ tiêu này được mở rộng vì có những trường hợp, đường có chức năng quan trọng nhưng lượng xe không nhiều hoặc tạm thời không nhiều xe);
- Căn cứ vào địa hình, mỗi cấp thiết kế lại có các yêu cầu riêng về các tiêu chuẩn để có mức đầu tư hợp lý và mang lại hiệu quả tốt về kinh tế.
2. Việc phân cấp kỹ thuật dựa trên chức năng và lưu lượng thiết kế của tuyến đường trong mạng lưới đường và được quy định theo Bảng sau
Bảng phân cấp kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế
Cấp thiết kế của đường | Lưu lượng xe thiết kế*) (xcqđ/nđ) |
Chức năng của đường |
Cao tốc | > 25 000 | Đường trục chính, thiết kế theo TCVN 5729 : 1997. |
Cấp I |
> 15 000 |
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước.
Quốc lộ. |
Cấp II |
> 6 000 |
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước.
Quốc lộ. |
Cấp III |
> 3 000 |
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của
đất nước, của địa phương. Quốc lộ hay đường tỉnh. |
Cấp IV |
> 500 |
Đường nối các trung tâm của địa phương, các điểm lập hàng, các khu dân cư.
Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện. |
Cấp V | > 200 | Đường phục vụ giao thông địa phương. Đường tỉnh, đường huyện,
đường xã. |
Cấp VI | < 200 | Đường huyện, đường xã. |
*) Trị số lưu lượng này chỉ để tham khảo. Chọn cấp hạng đường nên căn cứ vào chức năng của đường và theo địa hình. |
Các đoạn tuyến phải có một chiều dài tối thiểu thống nhất theo một cấp. Chiều dài tối thiểu này đối với đường từ cấp IV trở xuống là 5 km, với các cấp khác là 10 km.